Ngữ pháp Tiếng Nhật sơ cấp:
Bài 14 – Giáo trình Minano Nihongo
II NGỮ PHÁP
Ngữ pháp bài này rất là khó, và đây là một trong những ngữ pháp thường xuyên dùng trong tiếng Nhật, nếu không nắm kĩ phần này, các bạn sẽ không thể nào bước lên tiếp đuợc.
* Ngữ pháp 1:
てけい<te kei>(THỂ TE)
Trước giờ chắc hẳn các bạn khi học động từ đều chỉ học qua chứ không hề để ý là động từ trong tiếng Nhật được chia làm 3 nhóm. Trước khi vào thể て<Te>, các bạn cần phải nắm vững và biết cách phân biệt động từ nào ở nhóm nào.
A CÁC NHÓM ĐỘNG TỪ
1) ĐỘNG TỪ NHÓM I
Động từ nhóm I là những động từ có đuôi là cột い<i>(trước ます<masu> tức là những chữ sau đây:
い<i>, し<shi>, ち<chi>, り<ri>, ひ<hi>, ぎ<gi>, き<ki>, に<ni>…
Ví dụ:
あそびます<asobi masu> : đi chơi
よびます<yobi masu> : gọi
のみます<nomi masu> : uống
………..
Tuy nhiên cũng có một số động từ được gọi là đặc biệt. Những động từ đó tuy có đuôi là cột い<i> nhưng có thể nó nằm trong nhóm II, hoặc nhóm III. Tuy nhiên những động từ như thế không nhiều.
Ví dụ:
あびます<abi masu> : tắm (thuộc nhóm II)
かります<kari masu> : mượn (thuộc nhóm II)
きます<ki masu> : đến (thuộc nhóm III)
2) ĐỘNG TỪ NHÓM II
Động từ nhóm II là những động từ có đuôi là cột え<e>(trước ます<masu> tức là những chữ sau đây:
え<e>, せ<se>, け<ke>, ね<ne>, て<te>, べ<be>…..
Ví dụ:
たべます<tabe masu> : ăn
あけます<ake masu> : mở
……….
Động từ ở nhóm này thì hầu như không có ngoại lệ (ít ra là tới thời điểm Hira đang học) .
3) ĐỘNG TỪ NHÓM III
Động từ nhóm III được gọi là DANH – ĐỘNG TỪ. Tức là những động từ có đuôi là chữ し<shi>, và khi bỏ ます<masu> và し<shi> ra thì cái phần trước nó sẽ trở thành danh từ.
Ví dụ: bỏ ます<masu>
<benkyoushi masu>: học —————><benkyou> : việc học
べんきょうします : học —————> べんきょう : việc học
<kaimonoshi masu>: mua sắm ————–><kaimono> : sự mua sắm
かいものします : mua sắm ————–> かいもの : sự mua sắm
…….
Tuy nhiên cũng có một vài động từ cũng có đuôi là し<shi> nhưng không phải là danh động từ.
Ví dụ:
はなします<hanashi masu> : nói chuyện.
………….
B THỂ TE
Vậy thể Te là gì ? Thể Te là một dạng khác của động từ. Trước giờ các bạn đã học qua động từ nhưng ở thể ます<masu>, và những động từ đó có đuôi là ます<masu>. Và bây giờ thể Te chính là từ thể masu chuyển thành dựa vào một số quy tắc. Đây là quy tắc cơ bản:
1) ĐỘNG TỪ NHÓM I
Các bạn đã biết thế nào là động từ nhóm I, và đây cũng là nhóm có cách chia rắc rối nhất.
* Những động từ có đuôi là き<ki>, các bạn sẽ đổi thành いて<i te>.
Ví dụ:
bỏ ます<masu>, đổi き<ki> thành いて<i te>
<kaki masu> : viết ——————————–><kaite>
かきます : viết ——————————–> かいて
<kikimasu> : nghe——————————-><kiite>
ききます : nghe——————————-> きいて
<aruki masu> : đi bộ——————————-><aruite>
あるきます : đi bộ ——————————-> あるいて
* Những động từ có đuôi là ぎ<gi> các bạn sẽ đổi thành いで<i de>.
Ví dụ:
bỏ ます<masu>, đổi き<ki> thành いで<i de>
<oyogi masu>: bơi ———————————————-><oyoide>
およぎます : bơi ———————————————-> およいで
<isogi masu> : vội vã——————————————–><isoide>
いそぎます : vội vã ——————————————-> いそいで
* Những động từ có đuôi là み<mi>, び<bi> các bạn sẽ đổi thành んで<n de>
Ví dụ:
bỏ ます<masu>, み<mi>,(び<bi> . Thêm んで<n de>
<nomi masu> : uống —————————————><nonde>
のみます : uống —————————————> のんで
<yobi masu> : gọi —————————————><yonde>
よびます : gọi —————————————> よんで
<yomi masu> : đọc —————————————><yonde>
よみます : đọc ———————- —————-> よんで
Đối với hai động từ よびます<yobi masu> và よみます<yomi masu> thì khi chia thể て<te>, các bạn phải xem xét ngữ cảnh của câu để biết được nó là động từ よびます<yobi masu> hay động từ よみます<yomi masu>.
* Những động từ có đuôi là い<i>, ち<chi>, り<ri> các bạn đổi thành って<tsu nhỏ và chữ te> (không biết phải viết sao
Ví dụ:
bỏ <masu>,<ri>,(<i> ,(<chi> . Thêm <tsu nhỏ và chữ te>
<magari masu>:quẹo —————————————-><magatte>
まがります :quẹo —————————————-> まがって
<kai masu> : mua —————————————-><katte>
かいます : mua —————————————-> かって
<nobori masu> : leo —————————————-><nobotte>
のぼります : leo —————————————–> のぼって
<shiri masu> : biết —————————————–><shitte>
しります : biết —————————————–> しって
* Những động từ có đuôi là し<shi> thì chỉ cần thêm て<te>
Ví dụ:
bỏ ます<masu> thêm て<te>
<oshi masu> : ấn ———————–><oshi te>
おします : ấn ———————–> おして
<dashi masu>: gửi———————–><dashi te>
だします : gửi ———————-> だして
<keshi masu> : tắt———– ———–><keshi te>
けします : tắt———————–> けして
* Riêng động từ いきます<iki masu> do là động từ đặc biệt của nhóm I nên sẽ chia như sau:
bỏ ます<masu>, き<ki>. Thêm <tsu nhỏ và te>
<iki masu> : đi———————————><itte>
いきます : đi———————————> いって
2) ĐỘNG TỪ NHÓM II
– Các bạn đã biết thế nào là động từ nhóm II, và đây là nhóm có cách chia đơn giản nhất.
* Đối với động từ nhóm II, các bạn chỉ cần bỏ ます<masu> thêm て<te>.
Ví dụ:
bỏ <masu> thêm <te>
<tabe masu> : ăn ——————————-><tabete>
たべます : ăn ——————————-> たべて
<ake masu> : mở ——————————-><akete>
あけます : mở ——————————-> あけて
<hajime masu> : bắt đầu—————————-><hajimete>
はじめます :bắt đầu —————————> はじめて
* Một số động từ sau đây là động từ đặc biệt thuộc nhóm II, cách chia như sau:
bỏ ます<masu> thêm て<te>
<abi masu> : tắm—————————-><abite>
あびます : tắm—————————-> あびて
<deki masu> : có thể————————-><dekite>
できます : có thể———————> できて
<i masu> : có——————————><ite>
います : có——————————> いて
<oki masu> : thức dậy———————-><okite>
おきます : thức dậy———————-> おきて
<ori masu> : xuống (xe)——————><orite>
おります : xuống (xe)——————> おりて
<kari masu> : mượn————————-><karite>
かります : mượn————————-> かりて
3)Động từ nhóm III
– Các bạn đã biết thế nào là động từ nhóm III. Và nhóm này cách chia cũng vô cùng đơn giản.
Ví dụ:
bỏ ます<masu> thêm て<te>
<shi masu> : làm, vẽ —————————><shi te>
します : làm, vẽ —————————>して
<sanposhi masu>: đi dạo —————————><sanposhite>
さんぽします : đi dạo —————————>さんぽして
<benkyoushi masu>:học —————————-><benkyoushite>
べんきょうします : học —————————>べんきょうして
Đây là động từ đặc biệt nhóm III:
<ki masu> : đi ——————–><kite>
きます : đi ——————–> きて
* Ngữ pháp 2:
– Yêu cầu ai làm gì đó: Động từ trong mẫu câu này được chia thể て<te>, thể các bạn vừa mới học.
Vて<te> + ください<kudasai> : Yêu cầu ai làm gì đó.
Ví dụ:
ここ に なまえ と じゅうしょ を かいて ください
<koko ni namae to juusho wo kaite kudasai>
(Làm ơn viết tên và địa chỉ của bạn vào chỗ này)
わたし の まち を きて ください
<watashi no machi wo kite kudasai>
(Hãy đến thành phố của tôi)
* Ngữ pháp 3:
– Diễn tả hành động đang làm ( tương tự như thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh ấy mà)
Vて<te> + います<imasu> : khẳng định
Vて<te> + いません<imasen> : phủ định
Ví dụ:
* ミラー さん は いま でんわ を かけて います
<MIRAー san wa ima denwa wo kakete imasu>
(Anh Mira đang gọi điện thoại)
* いま あめ が ふって います か
<ima ame ga futte imasu ka>
(Bây giờ mưa đang rơi phải không ?)
+ はい、 ふって います
<hai, futte imasu>
(Ừ, đúng vậy)
+ いいえ、 ふって いません
<iie, futte imasen>
(Không, không có mưa)
* Ngữ pháp 3:
– Hỏi người khác rằng mình có thể làm điều gì đó cho họ không ?
Vます<masu> + ましょう<mashou> +か<ka>
Ví dụ:
かさ を かし ましょう か
<kasa wo kashi mashou ka>
(Tôi cho bạn mượn một cây dù nhé ?)
すみません 。 おねがいし ます
<sumimasen. onegaishi masu>
(Vâng, làm ơn.)