111. ~というところだ: Đại khái ở mức, bét nhất thì cũng
Giải thích: Khi trước というところだ là một cụm từ chỉ số lượng thì có nghĩa “dù nhiều đến đâu, dù cao đến đâu, thì cũng ở mức này”.
このあたりは雨が降ってもせいぜい1時間というところで、大雨にはあらない。 Vùng này có mưa cũng chỉ 1 tiếng là cùng, không có mưa to. この電気車は、出ても最高速度時速30キロといったところだ。 Cái xe điện này, dù chạy hết cỡ thì tốc độ tối đa là 30km 先頭の選手はゴールまであと一息というところです。 Đại khái là vận động viên dẫn đầu chỉ còn một chút cố gắng nữa là sẽ đến đích
112. ~といえども: Tuy…nhưng, chắc chắn là
Giải thích: Tuy…nhưng, chắc chắn là….nhưng
Dù (người) ở mức độ đó nhưng (~ là một ví dụ ở mức độ cao được đưa ra)
冬山はベテランの登山家といえども、遭難する危険がある。 Leo núi mùa đông thì cho dù là một nhà leo núi lão luyện cũng có nguy cơ gặp nạn. スポーツマンの家田さんといえども、風邪には勝てなかったらしい。 Cho dù là một nhà thể thao, nghe nói anh Ieda cũng không thắng được bệnh cảm. 25歳といえども、まだ大学生なのながら、結婚は早いと母は言う。 Bố tôi nói là mặc dù 25 tuổi nhưng vận còn là sinh viên nên kết hôn là điều quá sớm.
113. ~といったらない: Cực kì
Giải thích: ([A-な có thể có だ hoặc không)
Cực kì….(không thể nói hết bằng lời, thể hiện sự ngạc nhiên, cảm thán.)
花嫁衣装を着た彼女の美しさといったらなかった。 Trong trang phục cô dâu trông cô ấy đẹp không kể xiết. 皆が帰って言った後、一人で病室に取りの帰された時の寂しさといったらなかった。 Sau khi mọi người đã về hết, tôi ở lại phòng bệnh một mình buồn không kể xiết 彼は会議中にまじめな顔をして冗談を言うんだから、おかしいったらないよ。 Với vẻ mặt nghiêm nghị anh ấy lại nói đùa trong khi họp, nên tức cười hết chỗ nói.
Chú ý:
といったらない có thể thay thế bằngといったらありはしない(ありゃしない) hoặcったらない
Mẫu này thường được diễn tả những việc xấu, mang tính chất tiêu cực.
Có thể dùng trong văn nói, hội thoại.
114. ~といっても過言ではない: Dù nói là, cũng không quá lời, quả đúng là
環境破壊の問題は、これから世界の最も重要な課題になるといっても過言ではない。 Dẫu có nói vấn đề mội trường từ giờ trở đi sẽ là vấn đề quan trọng nhất trên thế giới cũng không phải là nói quá. 成功はすべて有田さんのおかげだといっても過言ではない。 Dẫu có nói là tất cả sự thành công đều nhờ vào anh Arita cũng không phải là nói quá. これは、この作家の最高の傑作だといっても過言ではない。 Cũng có thể nói đây là một kiệt tác tuyệt vời nhất của tác giả này.
115. ~といわず: Dù là….dù là
Giải thích: Diễn tả không phân biệt cái nào, mà tất cả nơi nào đó, lúc nào đó điều giống nhau. Đưa ra các ví dụ vào cùng nhóm ý nghĩa nhưng thường các từ hình thành có mối liên hệ với không gian, thời gian như buổi trưa với buổi tối, chân với tay v.v…. Thường câu văn thể hiện ấn tượng xấu, câu văn không mang ý nghĩa phủ định hay bắt làm.
風邪の強い日だったから、口といわず、目といわず、すなぼこりが入ってきた。 Đó là một ngày gió thật lớn, cát vào đầy khắp nơi, bất kể là miệng hay là mắt 車内といわず、窓といわず、はでなペンキをぬりくだった。 Bất kể là thân xe hay là cửa sổ, chỗ nào tôi cũng sơn màu sắc rực rỡ. 入口といわす、出口といわず、パニックになった人々が押し寄せた。 Đám đông hoảng loạn chen lấn nhau, dù là lối vào hay lối ra.
116. ~どおしだ(~通しだ): Làm gì…suốt
Giải thích: Diễn tả tình trạng, hành động diễn ra liên tục cùng một thời điểm nào đó.
1週間働き通しだ。 Làm việc suốt một tuần 一日中立ち通しで働いている。 Cứ đứng cả ngày mà làm việc 一日中ある歩き通しで、足が痛くなった。 Tôi đau chân vì đi bộ suốt cả ngày. 朝から晩まで座り通しの仕事は、かえって疲れるものだ。 Làm việc mà được ngồi thì khỏe, nhưng cứ ngồi suốt từ sáng đến tối thì lại rất mệt.
117. ~とおもいきや(~と思いきや: Nghĩ là….nhưng, nghĩ là….ngược lại.
Giải thích: Thường sử dụng với kết quả ngược với những gì dự đoán, nghĩ là như vậy nhưng ngoài dự tính.
今年の夏は猛暑が続くと思いきや、連日の雨で冷害の心配さえでてきた。 Cứ nghĩ mùa hè năm nay là những ngày nóng bức kéo dài, dè đâu mưa liên tục trong nhiều ngày, đến mức thấy lo sẽ mất mùa vì lạnh giá これで一件落着かと思いきや、思いがけない反対意見で、この件は次回の会議 に持ち越されることになった Cứ nghĩ đến đây là sẽ tạm ổn một chuyện, ngờ đâu có ý kiến phản đối, khiến chuyện này đành gác lại kỳ họp lần sau.
Chú ý: Thường là danh từ hoặc tính từ な không cần gắng だ
118. ~ときたら: Nói về…, nói đến…
Giải thích: Dùng trong văn nói, đưa ra vấn đề, nhân vật gần gũi của mình để nói lên bất mãn.
Vế sau của câu đánh giá không tốt thể hiện ý bất mãn, chỉ trích. Câu văn diễn đạt bình thường không thể hiện ý chí hay nguyện vọng hay bắt làm của người nói.
毎日残業の後に飲み屋のは仕事きたら、体がもつはずがない。 Cứ ngày nào cũng đi làm thêm xong lại đi uống hết chỗ này tới chỗ khác như thế thì, cơ thể chẳng trụ được lâu. 働き者で気立てがいいときたら、皆に好かれるのも無理はない。 Chăm làm mà tính lại tốt như thế thì, được mọi người yêu mến thì cũng không có gì khó hiểu. 新鮮な刺身ときたら、やっぱり辛口の日本酒がいいな。 Món sashimi tươi sống như thế thì quả là hợp với loại rượu cay nồng của Nhật Bản.
119. ~ところだった: Suýt bị, suýt nữa
Giải thích: Phía trước của mẫu câu này hay dùng các từ
もし気がつくのが遅かったら、大惨事になるところだった。 Nếu tôi để ý chậm một chút thì đã xảy ra tai nạn thảm khốc. うっかり忘れるところでした。 Suýt chút nữa thì tôi quên mất ありがとうございます。注意していただかなければ忘れていたところでした。 Xin cảm ơn, nếu anh không nhắc nhở thì suýt chút nữa tôi quên mất.
120. ~とて: Dù là
私とて悔しい気持ちは皆と同じである。 Dù là tôi cũng có tâm trạng tức tối như mọi người. いくら愚か者だとて、そのくらいのことはわきまえていてもよさそうなもだが。 Dù có đần độn đến đâu, thì những chuyện như thế này, lẽ ra nó cũng phải biết phân biệt rõ ràng, vậy mà... たとえ病気だとて試合は休むわけにはいくまい。 Dù có bệnh thì cũng không được nghĩ thi đấu.
Dạy tiếng Nhật Bản