1. 安全牌(あんぜんぱい)
安全牌とは、益も害も与えない人の例え。
Định Nghĩa:
Anzenpai là một ví dụ về cái người mà anh ta chẳng mang lợi hay làm hại gì đến ai. Một người hết sức bình thường. Niên đại lưu hành: Năm 2001. Chủng Loại: Từ dùng trong giới cờ bạc
Diễn Giải
Anzenpai là một loại người mà anh ta không mang lợi ích, cũng không làm hại gì đến người khác. Chủ yếu dùng trong kết hôn, thì nó được sử dụng với ý nghĩa, đối tượng không nguy hại. Anzenpai vốn là từ của trò chơi Mạt Chược, đó là bài an toàn cho dù người khác có xã bài đi chăng nữa, thì nó vẫn là bài an toàn. Từ ý nghĩa con bài mà đối với mình cũng không có lợi mà cũng không có hại, Anzenpai đã được sử dụng với định nghĩa nêu trên. (Trong ngôn ngữ Mạt chược Anzenpai cũng được gọi tắt là Anpai). Anzenpai là từ mà người phụ nữ chủ yếu sử dụng từ góc độ thu nhập cũng như tương lai của người đàn ông. Tuy nhiên, cũng có khi người đàn ông sử dụng Anzenpai đối với người nữ.
2. 家付きカー付き婆抜き(いえつきかーつきばばあぬき)
家付きカー付き婆抜きとは、女性から見た好条件の結婚相手のこと。
Định Nghĩa:
Ietsukikaa – Tsukibaanuki là đối tượng kết hôn có điều kiện lý tưởng theo cách nhìn của người nữ. Niên đại: Thời Chiêu Hòa Chủng Loại: Ngôn ngữ của giới trẻ
Diễn Giải
Ietsukikaa – Tsukibaanuki là từ được những người con gái trẻ vào thập niên 1960, sử dụng như là một điều kiện của đối tượng kết hôn lý tưởng. Nó chỉ người đàn ông có nhà và xe, và không có mẹ làm mẹ chồng. Hiện nay ở Nhật Bản, việc có xe trở thành hiển nhiên nên, nó trở thành từ chết. Không biết ở VN có phải là điều kiện lý tưởng hay không, các bạn nữ có thể dựa vào câu này để chế ra từ thích hợp cho mình nhé!
3. イカす・いかす
いかすとは、「魅力的」「かっこいい」こと。
Định Nghĩa:
Quyến rũ; đẹp! Niên Đại: Từ năm Chiêu Hòa Loại Từ: từ của giới trẻ
Diễn Giải
Ikasu được sử dụng cho đối tượng mà hình dáng, trang phục, thời trang cho đến tính cách thu hút ánh mắt của mọi người với ý nghĩa là “hấp dẫn quá” “đẹp quá!”. Ikasu vốn là một ẩn ngữ của quân đội nhưng sau này được sử dụng rộng rãi, và trở thành từ thông dụng vào năm 1958 mà diễn viên Ishihara Jujiro đã sử dụng trong phim. Ikasu cũng còn được sử dụng với ý nghĩa “sức cám dổ, sức hút” từ 『行く(行か せる=行かす)』có nghĩa là đạt tới cao trào (cực khoái) trong hành vi giới tính.
3. 円玉ブス(いちえんだまぶす)
円玉ブスとは、不美人な女性をからかう言葉。
Định Nghĩa:
là câu chọc người con gái xấu xí, không xinh đẹp. Xấu đau xấu đớn, xấu đến tệ hại. Niên Đại: Năm 1984 Loại từ: Dùng trong giới trẻ
Diễn Giải
Ichiendamabusu là từ nhấn mạnh của từ Busu (xấu xí), Ichiendama là đồng tiền 1yen. Khi đổi tiền thì không thể nào đổi nhỏ ra hơn được nữa, cho nên nó cũng được sử dụng với ý nghĩa “xấu đến độ không thể nào xấu hơn được nữa”.
4. アオカン・青邯・青姦(あおかん)
アオカンとは、野宿または野外での性行為のこと。
Định Nghĩa:
Aokan là hành vi tình dục nơi công cộng hay ngoài trời.
Diễn Giải
Aokan cũng được viết là [thanh hàm ] có nghĩa là việc ngủ ngoài trời, dã ngoại. Chữ thanh trong Aokan là viết tắt của chữ [Thanh Thiên Tĩnh] có nghĩa là dã ngoại. Chữ Kan là viết tắt của chữ [Hàm Đan]. Hàm Đan là tên một thành phố ở phía nam tỉnh Hà Bắc Trung Quốc, tuy nhiên dựa theo Chẩm Trung Ký (tiểu thuyết truyền kỳ của Trung Quốc) có tên là [Cái Gối Hàm Đan (Giấc Mộng Hàm Đan)], ý nghĩa [ngồi ngủ] hay [ngủ] cũng được sử dụng. Aokan về sau được mở rộng ý nghĩa ra [làm cái hành vi quan hệ tình dục ở ngoài trời] hay [Bán dâm-Mại Xuân] ở dã ngoại. Tuy nhiêu biểu ký bằng chữ [thanh dâm] cũng phổ biến, nhưng chẳng rõ vì sau lại biến thành [làm tình ngoài trời] nữa? Ở Việt Nam, Aokan hình như hơi bị nhiều thì phải.
5. あげまん
あげまんとは、付き合った男性の運をあげる女性のこと。
Định Nghĩa:
Chỉ người phụ nữ mang vận may đến cho người đàn ông mà mình quen. Phúc Tinh Bối cảnh: Có từ thời Edo, lưu hành từ năm 1990.
Diễn Giải:
Là người phụ nữ mang đến vận may cho người đàn ông mình quen, hay cho vận khí. Đây vốn là một ẩn ngữ được sử dụng trong giới Hoa Liễu. Từ ý nghĩa trên đã được biến đổi và cũng được sử dụng với ý nghĩa gần như là [người phụ nữ mà người đàn ông nào ex với sẽ may mắn], hay [người phụ nữ dễ dãi quan hệ].
6. 泡銭(あぶくぜに)
泡銭とは、苦労せずに得たお金のこと。
Định Nghĩa:
Abukuzeni là chỉ đồng tiển kiếm được mà không phải lao động vất vả. Niên đại: Từ thời Edo
Lưu ý !
Ở Việt Nam đồng tiền mà dễ kiếm quá thì dễ làm người ta cho rằng đó là tiền bất chính hay tiền phi nghĩa. Ở đây, theo mình anh chị em không thể theo lối suy nghĩ này mà áp đặt nghĩa tiếng Việt cho Abukuzeni được. Theo kinh nghiệm của tôi tùy theo tình huống câu chuyện nói tới mà ta áp nghĩa cho nó.
Diễn giải
Abukuzeni là đồng tiền mà người ta kiếm được ngoài lao động, đồng tiền kiếm được dễ dàng mà không phải khổ lao. Cụ thể là tiền do trúng vé số, tiền lượm được. Tuy nhiên, cũng cần chú ý tiền kiếm được từ Pachinko và máy chơi, hay tiền kiếm được từ cổ phiếu thì tùy theo người, cũng có người cho rằng đó là Abukuzeni, cũng có người cho rằng đó là tiền cực khổ mà họ kiếm được. Ngoài ra, người ta thường nói rằng [Đồng tiền phi nghĩa có bền được lâu]
7.「泡銭は身につかない(残らない)」
Xuất phát từ cách suy nghĩ tiền dễ kiếm thì sẽ xài hoang phí. Từ cách suy nghĩ này, mà khi có Abukuzeni vào là người ta hay chiêu đãi hay sử dụng cho người khác vậy. (Cái này hình như gọi là "tán tài tán lộc" hay sao ấy nhỉ? Tớ thích dùng "hoa thơm mỗi người ngửi một tí" nhưng chả bít có hợp ngữ cảnh hay không)
Hỗ trợ học Hán Tự