Học tiếng Nhật Bản – Chia động từ và tính từ “Thể cầu khiến”
Thể cầu khiến được tạo ra bằng cách chuyển u thành aseru.
Động từ bất quy tắc |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Động từ có quy tắc |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tính từ |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
- Thể cầu khiến tạo ra động từ mới nhờ đuôi ru. Nó sẽ được chia tiếp như một động từ gốc phụ âm.
- Thể phủ định không thường được chuyển sang thể cầu khiến mà ngược lại. Ví dụ: 食べさせない (tabesasenai, không để cho ăn) chứ không phải 食べらなくさせる (taberanakusaseru).
- Có dạng rút gọn của thể cầu khiến, trong đó u thành asu với động từ gốc nguyên âm, ru thành sasu với động từ gốc phụ âm.
Cách dùng
Thể cầu khiến được dùng để
- Bắt ai đó làm gì. Ví dụ: 宿題をさせる (shukudai o saseru, bắt làm bài tập).
- Để ai đó làm gì. Ví dụ: 外で遊ばせる (soto de asobaseru, cho chơi bên ngoài).
- Với những hành động rõ ràng. Ví dụ: 先生が子供に勉強をさせた (sensei ga kodomo ni benkyō o saseta, giáo viên cho học sinh học)
Học tiếng Nhật Bản