31. ~ないといけない~: Phải ~
*Giải thích: Động từ ở thể 「ない」ghép với「といけない」 *Ví dụ: 英語でレポートを書かないといけない。 Tôi phải viết báo cáo bằng tiếng anh 卒業に合格ために、一生懸命勉強しないといけない。 Tôi phải học hành chăm chỉ để đậu tốt nghiệp レポートを書くためにはこの書類を読まないといけない。 Để viết báo cáo thì phải đọc tài liệu này *Chú ý: Có thể dùng mẫu câu này để đặt câu hỏi cần phải... Vậy thì cần phải học đến mấy năm? では、どうのくらい何時間勉強しないといけないか?
32. ~ なくちゃいけない~: Không thể không (phải)
*Giải thích: Động từ thể ない bỏ い thay bằng なくちゃいけない Có nghĩa cần thiết làm làm gì đó. *Ví dụ: 食べなくちゃいけない。Tôi phải ăn 10時前に寝なくちゃいけない。Tôi phải ngủ trước 10h 毎日勉強しなくちゃいけない。Tôi phải học bài mỗi ngày *Chú ý: Mẫu câu này tương đương mẫu câu なくてはいけない。 Tuy nhiên người ta sử dụng mẫu câu なくちゃいけないđể biểu đạt trong văn nói
33. ~だけ~: Chỉ ~
*Giải thích: Diễn tả ý nghĩa ngoài điều đó ra thì không còn điều nào khác Ngoài ra còn diễn tả ý nghĩa phủ định 「だけでなく」( không còn ) *Ví dụ: あなただけにお知らせします。 Tôi chỉ cho một mình anh biết mà thôi あの人にだけは負けたくない。 Thua ai khác thì được, chứ tôi không muốn thua anh ấy 見るだけ買わなくてもいいです。 Chỉ xem không mua cũng được
34. ~から~: Vì ~
*Giải thích: Được dùng để nối hai câu thành một câu. Câu 1 biểu thị lý do cho câu 2. Cũng có thể nối 2 câu trước, sau đó nối câu 1 kèm theo「から」 *Ví dụ: 朝忙しいですから、朝ごはんを食べません。 Vì buổi sáng bận quá nên tôi không ăn sáng 毎朝、ニュースを見ませんか? Anh có xem tin tức vào buổi sáng không? いいえ、時間がありませんから。 Không, tôi không có thời gian
35. ~のが~: Danh từ hóa động từ
*Giải thích: Trong mẫu câu này thì các tính từ chỉ sở thích, kỹ năng, năng lực, ví dụ như すてき(な)、きらい(な)、じょうず「な」、へた「な」、はやい、おそい。。được dùng *Ví dụ: 私は音楽を聞くのがすきです Tôi thích nghe nhạc 彼女は日本語を話すのが上手です。 Cô ấy nói tiếng Nhật giỏi 私は犬を育てるのが好きです。 Tôi thích nuôi chó 日本人は歩くのが速いです。 Người Nhật đi bộ nhanh
36. ~のを~: Danh từ hóa động từ
*Giải thích: Diễn tả danh từ hóa động từ với động từ わすれましたsẽ sử dụng thể nguyên dạng(辞書形)có nghĩa là quên Diễn tả danh từ hóa động từ với động từ 知っていますか?sẽ sử dụng thể thông thường (普通形)có nghĩa là Anh biết...không? Mẫu câu dùng để hỏi xem người nghe có biết được nội dung được biểu thị ở phần trước không? *Ví dụ: 薬を買うのを忘れました。 Tôi quên mua thuốc 窓を閉めるのをわすれました。 Tôi quên đóng cửa sổ 新先生のめいさんが名前のを知っていますか? Bạn có biết cô giáo mới tên Mei không? マイさんに赤ちゃんが生まれたのを知っていますか? Bạn có biết chị Mai đã sinh em bé không?
37. ~のは~ : Danh từ hóa động từ
*Giải thích: Mẫu câu này, 「の」dùng để thay thế danh từ biểu thị đồ vật, người, địa điểm v.v...để nêu ra chủ đề của câu. *Ví dụ: 1年で一番雨が多いのは8月です。 Tháng mưa nhiều nhất trong năm là tháng 8. いっしょに食事のは楽しいです。 Cùng nhau ăn uống thì thật là vui 私は生まれたのはベトナムの小さな町です。 Tôi được sinh ra ở một vùng quê nhỏ của Việt Nam
38. ~もう~ました~: Đã làm gì ~
*Giải thích: Diễn tả hành động đã hoàn thành *Ví dụ: もう宿題をしましたか? Đã làm bài tập xong chưa? もう晩御飯を食べましたか? Đã ăn tối chưa?
39. ~まだ~ていません。: Vẫn chưa làm ~
*Giải thích: Diễn tả một hành động chưa hoàn thành nhưng có ý định sẽ làm. *Ví dụ: ご飯を食べましたか? いいえ、まだ食べていません。 Ăn cơm chưa? Vẫn chưa ăn この本は、まだ読んでいませんか? いいえ、まだです。 Cuốn sách này đọc chưa? Vẫn chưa đọc 事故の原因は、まだ分かっていません。 Nguyên nhân của tai nạn vẫn chưa rõ 外国には、まだ一度も行っていません。 Tôi vẫn chưa từng đi ra nước ngoài. 風邪はまだよくていません。 Bị cảm vẫn chưa khỏi.
40. ~より~: So với…
*Giải thích: Diễn tả sự so sánh *Ví dụ: 日本はベトナムより大きです。 Nhật Bản lớn hơn Việt Nam 今年の冬は昨年よりも寒い。 Mùa đông năm nay lạnh hơn mùa đông năm ngoái *Chú ý: N1 は N2 より không dùng cho tính từ ở dạng phủ định. Sushi rẻ hơn tempura phải không? 寿司は天ぷらより安いですか? Không, tempura đắc hơn Đúng いいえ、天ぷらは寿司より高いです。 Sai いいえ、天ぷらは寿司より安くありません。 Nếu muốn phủ định thì dùng tính từ ngược nghĩa chứ không dùng thể phủ định của tính từ.
Dạy tiếng Nhật Bản