Giả định cách
*Đôi khi được gọi là cách “có thể xảy ra”, điều này không có sự tương chính xác trong tiếng Anh, mặc dù nó quan trọng trong tiếng Nhật. Nó cho phép người nói sử dụng một dạng động từ có thể diễn tả khả năng có thể xảy ra, tin tưởng ,hoặc ý định mà không quá trực tiếp .Cách này có hai tập hợp các dạng, một tập hợp chỉ rõ khả năng có thể xảy ra, tập hợp thứ hai chỉ ra ý định.
Dạng darou, deshou
*Dạng này diễn tả sự tin tưởng của người nói rằng một điều gì đó có thể xảy ra.Nó được cấu tạo dễ dàng bằng cách thêm darou hoặc deshou(tương ứng là dạng lịch sự và đơn giản) vào dạng đơn giản hoặc dạng từ điển của động từ. Điều này cũng áp dụng đối với dạng phủ định của dạng đơn giản,và cũng áp dụng với dạng quá khứ.
Hiện tại
Đơn giản | Lịch sự |
Kuru darou | Kuru deshou |
Iku darou | Iku deshou |
Taberu darou | Taberu deshou |
Phủ định
Konai darou | konai deshou/có thể sẽ không đến |
ikanai darou | ikanai deshou/có thể sẽ không đi |
tabenai darou | tabenai deshou/có thể sẽ không ăn |
Quá khứ
Kita darou | Kita deshou/ có thể đã đến |
Itta darou | Itta deshou/có thể đã đi |
Tabeta darou | Tabeta deshou/có thể đã ăn |
Phủ định
konakatta darou | konakatta deshou/có thể đã không đến |
ikanakatta darou | ikanakatta deshou/có thể đã không đi |
tabanakatta darou | tabanakatta deshou/có thể đã không ăn |
*Các ví dụ dưới đây minh họa một số chiều mở rộng của các dạng này, đây là các dạng cũng có thể được dịch ra là “giả sử”, “tự hỏi”, “đoán”.
Ví dụ:
-Ano hito wa, Nihon ni iku deshou. Có lẽ anh ta sẽ đến Nhật bản. -Konban yuki ga furu darou. Tỗi nay có lẽ trời sẽ đổ tuyết. -Mery san wa, Nihon de Nihongo o hanashita deshou ka. Tôi tự hỏi liệu Mary có nói tiếng Nhật ở Nhật không? -Jon san wa, tsukareta deshou. Tôi cho là John mệt mỏi. -Tegami wa, juuji ni Kuru deshou. Tôi đoán thư sẽ đến vào lúc 10 giờ.
Hỗ trợ học Hán Tự