“Nhóm từ dùng trong công việc” dùng ở đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất
+ Shōshoku (しょうしょく), Tōhō (当方): dùng để chỉ về người nói hoặc đoàn thể, tổ chức mà người nói thuộc về và mang sắc thái trịnh trọng. Các cấp bậc trong công ty khi trao đổi thư từ với nhau cũng dùng từ này để chỉ về mình.
+ Sakusha (作者): âm Hán Việt là “tác giả”. Đơn thuần là các nhà văn có khi dùng từ này để nói mình.
+ Sensei (先生): thông thường từ này là đại từ nhân xưng ngôi thứ hai được sử dụng đối với người làm nghề giáo, bác sĩ, họa sĩ Manga,…. Nhưng ngược lại, những người này (bác sĩ, giáo viên) cũng dùng như ngôi thứ nhất chỉ về mình khi nói với học sinh, bệnh nhân.
+ Honkan (本官): âm Hán Việt là “bản quan”. Ai coi nhiều phim Bao Công sẽ biết (^^). Từ này được giới cảnh sát, sĩ quan, thầy phán dùng chỉ về mình.
+ Honshoku (本職): được giới thầy cãi, thầy kiện sử dụng. Cũng có khi dùng Shōshoku, tōshoku (当職).
+ Henshūshi (編集子), Hissha (筆者): được những người đăng bài trên báo, tạp chí sử dụng chỉ về mình.
+ Tōkyoku (当局): được các đài phát thanh tư nhân sử dụng trong hội thoại, văn thư khi liên lạc với nhau.
+ Kochira (こちら): mang nghĩa đen “đây là…”, được các đài phát thanh tư nhân sử dụng. Ban đầu, khi liên lạc điện tín thường nói kochira cùng với tên mình, chẳng hạn: kochira Yamada (đây là Yamada). Về sau, lối nói này trở thành thói quan khi liên lạc điện thoại, điện báo.
Hỗ trợ học Hán Tự