71. ~いがいのなにものでもない(~以外のなにものでもない: Chính là, đúng là, không sai
Giải thích: Dùng trong trường hợp biểu thị ý đó chính xác 100% là sự thật / sự việc ấy, không hề hơn mà cũng không hề kém.
彼の発見は暴言いがいのなにものでもない。 Phát ngôn của anh ta chính xác là những lời chửi rủa アイデアとは既存の要素の新しい組み合わせ以外のなにものでもない。 Ý tưởng chính là sự sắp xếp của những ý tưởng có sẵn.
72.~いかに~ても: Dù thế nào thì
Giải thích: Dùng trong trường hợp biểu thị dù trạng thái, mức độ của sự vật, sự việc ở mệnh đề trước có thế nào đi nữa thì sự vật / sự việc ở mệnh đầ sau vẫn được thành lập. Đây là một dạng của mệnh đề nhân quả nghịch ( dù A thì B vẫn)
いかに工夫をこらしても、家族は私の料理には何の関心も示さない。 Dẫu tôi có cố gắng thế nào, mọi người trong gia đình cũng không thể hiện tí quan tâm nào đến món ăn của tôi làm. いかに頭がよくても体が弱くてはこの仕事はつとまらない。 Dù có thông minh đến đâu đi nữa mà không có thể lực thì cũng không thể làm côngviệc này được
73.~いかんだ: Tùy theo, phụ thuộc vào
これが成功するかどうかはみんなの努力いかんだ。 Chuyện này có thành công được hay không là nhờ vào nỗ lực của mọi người. 環境破壊を食い止めることは、私たち一人一人の心掛けいかんだ。 Có ngăn chặn được việc tàn phá môi trường hay không là tùy thuộc vào sự dốc sức của từng người trong mỗi chúng ta.
74.~(の)いかんによらず: Tùy theo, không liên quan, dù như thế nào
Giải thích: Với mẫu câu [AいかんによらずB] thể hiện tình trạng tùy theo A như thế nào mà B
Diễn tả tình trạng không liên quan, dù A có thế nào thì B
成績のいかんによらず、進級できる。 Tùy theo thành tích mà có thể được tăng cấp 年齢のいかんによらず、この仕事に申しし込める。 Có thể đăng ký vào công việc này mà không liên quan đến tuổi tác.
75.~だろうと: Dù là….dù là….không liên quan
Giải thích: Diễn tả ý nghĩa dù là X hay dù là Y thì không liên quan gì cả, cho dù bất cứ ai.
子供だろうと、大人だろうと、法を守らなければならないのは同じだ。 Trẻ con hay người lớn thì cũng phải tuân thủ pháp luật 彼は、山田さんだろうと、加藤さんだろうと、反対する者は容赦しないと言っている。 Anh ta nói là sẽ không tha thứ cho những người phản đối dù là Yamada hay Kato
Chú ý: Tương tự mậu câu Nだろうが、 Nだろうが
76.~おぼえはない(~覚えはない): Không nhớ, chưa từng có kí ức về
Giải thích: Dùng để thể hiện tính thỏa đáng của bản thân, cho rằng bản thân là không xấu vì nhất định chưa từng làm việc như thế.
Ngoài ra, còn dùng khi chỉ trích đối tượng cho rằng không có lý do hay một căn cứ được làm.
彼があんなに怒るようなことを言った覚えはないんだけど。 Tôi không nhớ là mình đã nói gì để anh ấy phải giận dữ như thế 私はあなたにお金を借りた覚えはありません。 Tôi không nhớ là đã mượn tiền của bạn. こちらは山田にいじめられた覚えはないのだが、山田は「いじめて悪かった」と謝ってきた。 Tôi không nhớ là đã bị Yamada bắt nạt, vậy mà cậu ấy lại đến nói là " Xin lỗi hôm trước đã bắt nạt cậu"
77. ~がかりだ: Theo chiều hướng, theo sở thích
グランドピアノを人がかりでやっと運んだ。 Phải 5 người hợp sức lại chúng tôi mới khuân được chiếc đại dương cầm. 男は「君はバラのように美しいね」などと、芝居がかりのせりふを吐いた。 Anh ta thốt lên những lời như " em đẹp như bông hoa hồng" thật giống như lời thoại của một vở kịch.
78.~かのごとく: Như thể, cứ như là, tương tự như là
Giải thích: Diễn tả ý nghĩa thực tế không phải như vậy nhưng giống như là…
彼女はそのことを知っているはずなのに、全く聞いたことがないかのごとき態度だった。 Cô ta chắc chắn biết chuyện đó, vậy mà lại giả bộ như chưa từng nghe thấy bao giờ. その二人はまずしかったが、世界中が自分たちのものであるかのごとく幸せであった。 Hai vợ chồng đó nghèo nhưng hạnh phúc, cứ như thể cả thế giới này là của họ. 「盗作する」とは、他人の作品を自分の作品であるかのごとく発表することである。 "đạo văn" là việc công bố tác phẩm người khác cứ như là tác phẩm của mình.
79.~かれ~かれ: Cho dù…cho dù
Giải thích: Sử dụng tính từ mang ý nghĩa đối lập nhau, để nói dù thế nào đi nữa thì sự việc đề cập giống nhau.
遅かれ早かれ、山田さんも来るでしょう。 Dù sớm dù muộn thế nào rồi anh Yamada cũng sẽ đến. 人は多かれ少なかれ、悩みをもっているものだ。 Dù ít dù nhiều, ai cũng có một nỗi khổ tâm.
Chú ý: Trường hợp tính từ 悪い sẽ đổi thành悪しかれ(あしかれ)
80.~くもなんともない(~くも何ともない): Không phải…..hoàn toàn
Giải thích: Diễn tả ý nghĩa vừa thể hiện mong muốn vừa thể hiện phủ định không phải là như thế. Hoàn toàn không phải….
彼の冗談は面白くも何ともない。 Lời nói đùa của anh ấy chẳng thú vị chút nào. 一人でいたって寂しくも何ともない。 Dù ở một mình cũng chẳng buồn chút nào. そんなくだらないもの、欲しくも何ともない。 Những thứ vô bổ như thế, tôi chẳng thèm
Chú ý: 「~したって」、「~にしたって」chỉ được dùng trong văn nói.
Dạy tiếng Nhật Bản