*Để diễn tả thời gian bằng tiếng Nhật, chúng ta hãy bắt đầu với một danh sách các giờ , và sau đó là danh sách các phút , rồi chúng ta đặt chúng lại với nhau.
Sau đây là các giờ:
1 giờ | ichiji |
2 giờ | niji |
3 giờ | sanji |
4 giờ | yoji |
5 giờ | goji |
6 giờ | rokuji |
7 giờ | shichiji |
8 giờ | hachiji |
9 giờ | kuji |
10 giờ | juuji |
11 giờ | juuichiji |
12 giờ | juuniji |
Bây giờ là các phút:
1 phút | ippun | 13 phút | juusanpun |
2 phút | nifun | 14 phút | juuyonpun |
3 phút | sanpun | 15 phút | juugofun |
4 phút | yonpun | 16 phút | juuroppun |
5 phút | gofun | 17 phút | juunanafun |
6 phút | roppun | 18 phút | juuhappun |
7 phút | nanafun | 19 phút | juukyuufun |
8 phút | happun | 20 phút | nijuppun |
9 phút | kyuufun | 21 phút | nujuuippun |
10 phút | juppun | 30 phút | sanjuppun |
11phút | juuippun | 40 phút | yonjuppun |
12 phút | juunifun | 50 phút | gojuppun |
*Bây giờ chúng ta có thể đặt chúng lại với nhau. Hãy nói giờ trước , rồi đến phút, rồi sau đó thêm desu:
ví dụ:
-Nạni desu ka Mấy giờ rồi -juuji juugofun desu 10 giờ 15
*Bằng cách sử dụng sugi, nó có nghĩa là sau, là tùy ý.
-juuji juugofun sugi desu. 10 giờ 15
*Tại 15 phút trước giờ, bằng đầu bằng cách sử dụng mae, có nghĩa là trước
-juuji juugofun mae desu. 10 giờ kém 15.
*Han có nghĩa là nửa, rưỡi như trong “giờ rưỡi”
Goji desu | 5 giờ |
Goji gofun desu | 5 giờ 5 phút |
Goji juppun desu | 5 giờ 10 phút |
Goji juugofun desu | 5 giờ 15 phút |
Goji nijuppun desu | 5 giờ 20 phút |
Goji nijụugofun desu | 5 giờ 25 phút |
Goji han desu | 5 giờ 30 phút |
Goji sanjuugofun desu | 5 giờ 35 phút |
Goji yonjuppun desu | 5 giờ 40 phút |
Goji yonjuugofun desu | 5 giờ 45 phút |
Rokuji juugofun mae desu | 6 giờ kém 15 phút |
Rokuji juppun mae desu | 5 giờ 50 phút / 6 giờ kém 10 phút |
Rokuji gofun mae desu | 5 giờ 55 phút / 6 giờ kém 5 phút |
*Gozen là sáng. Gogo là chiều . Hãy nói chúng trước khi bạn nói giờ.
Ví dụ
-Gonzen kuji desu 9 giờ sáng -Gogo juuji desu 10 giờ chiều
*Lời khuyên
-Đối với các thời biểu, nhu trong các thời biều của ngành đường sắt và hàng không, các số từ 1 đến 59 được dùng để chỉ phút, chứ không phỉa giờ kém 15 hay kém 10.
-Các thời biều của ngành vận tải được dựa trên đồng hồ 24 giờ. Các thời biều của ngành hàng không và đường sắt cũng được diễn tả dưới dạng một thời điểm trong chuỗi 24 giờ.
Ví dụ
-Watakushi no kisha wa, juusanji yonjuuhappun ni demasu. Xe lủa của chúng tôi khời hành lúc 13 giờ 48 phút. -Watalushi no hikouki wa, juuji gojuusanpun ni tsukimasu. Máy bay của tôi đến vào lúc 10 giờ 53 phút.
Học tiếng Nhật Bản