[Cẩm nang tiếng Nhật] – Bí quyết tra từ điển tiếng Nhật

  • Đăng bởi: Trung Nguyễn
  • Ngày đăng: 23/12/2014 - 4:16 PM
  • 5872 Lượt xem

Học tiếng Nhật – Một chữ kanji thường nhiều nghĩa

BÍ QUYẾT: HÃY TRA TỪ ĐIỂN THƯỜNG XUYÊN

Ví dụ như chữ 先 saki (TIÊN), nó có khá nhiều nghĩa mà nếu không chú ý sẽ rất dễ dịch nhầm thành “trước đây” (chỉ thời gian).
Các ý nghĩa chính:

“Trước” / “Lúc trước” (thời gian): 

先輩 senpai (TIÊN BỐI) = người đi trước, bậc đàn anh/đàn chị
先月 sengetsu (TIÊN NGUYỆT) = tháng trước
祖先 sosen (TỔ TIÊN) = tổ tiên
先に saki ni = (làm gì) trước, ví dụ "về trước" /
先 saki = lúc trước
先ほど= lúc trước (lịch sự)

“Phía trước” (không gian):

この先 kono saki = phía trước chỗ này (chỉ phía mà từ chỗ bạn đứng theo ánh mắt của bạn)
道の先 = phía trước con đường

“Tương lai” (thời gian):

この先 kono saki = tương lai / trong tương lai
この先のこと saki no koto = chuyện tương lai

“Nơi, chỗ” (không gian):

取引先 torihikisaki = nơi giao dịch, đối tác giao dịch
仕入先 shiire saki = nơi lấy hàng
アルバイト先 arubaito saki = chỗ làm thêm

Như vậy, bạn có thể thấy là chữ “saki” này nhiều khi còn chỉ ý nghĩa có vẻ ngược nhau nữa, như:

  • 先のこと saki no koto = chuyện lúc nãy (quá khứ)
    この先のこと kono saki no koto = chuyện tương lai (tương lai)

Nó cũng dùng để chỉ “nơi / chỗ” (thay cho “tokoro”) => Chỉ nơi bạn nhìn từ phía bạn.
Cách tốt nhất là chúng ta phải TRA TỪ ĐIỂN và nắm mọi ý nghĩa của nó.

Hay như chữ 間 aida, ma, KAN (GIAN) có thể vừa:

  • Chỉ khoảng giữa giữa hai thời điểm: 1日と4日との間 tsuitachi to yokka to no aida
    Chỉ khoảng giữa hai vật thể (không gian): 林と川との間 hayashi to kawa to no aida
    Chỉ khoảng thời gian: 夏の間 natsu no aida = trong mùa hè
    Chỉ quảng  không gian: 茶の間 chanoma= phòng uống trà, phòng nghỉ ngơi
    仲間 nakama = đồng bọn, 手間 tema = việc bận, v.v...

     

Tức là, người Nhật sử dụng một chữ kanji cho rất nhiều nghĩa và ngữ cảnh. Họ có thể dùng cách đọc khác nhau. Nhờ thế mà một chữ kanji có thể khá trừu tượng, vừa chỉ không gian, vừa chỉ thời gian và lại còn dùng được cho nhiều từ vựng khác. Chúng ta có thể thấy người Nhật vận dụng rất sáng tạo chữ kanji trong tiếng Nhật. Họ cũng rất tài năng khi tạo chữ hiragana và katakana từ chữ kanji ra nữa.
Chúng ta cũng không nên quên là, từ thời phong kiến (nhà Đường hay trước đó), người Nhật đã cử du học sinh sang Trung Quốc để học chữ Hán cũng như những cái hay về nước của họ. Từ đó, chữ Hán tại Trung Quốc và tại Nhật Bản đi theo hai con đường khác nhau. Ngày nay, ý nghĩa chung, trửu tượng của chữ Hán ở Nhật Bản, Việt Nam, Trung Quốc có thể gần giống nhau nhưng ý nghĩa cụ thể và cách sử dụng thường khác nhau.

Do đó, hãy luôn tra từ điển để biết ý nghĩa và cách dùng.

 Học tiếng Nhật Bản

Bài học xem nhiều

Bài học liên quan