Có ba kiểu tính từ :
1. 形容詞 keiyōshi (hình dung từ), hay các tính từ đuôi i (kết thúc bằng i) (như atsui, “nóng”) có thể biến đổi sang thì quá khứ (atsukatta – “nó đã nóng”), hay phủ định (atsuku nai – “[nó] không nóng”). Lưu ý rằng nai cũng là một tính từ đuôi i, có thể trở thành quá khứ (atsuku nakatta – [nó] đã không nóng).
暑い日 atsui hi “một ngày nóng”.
2. 形容動詞 keiyōdōshi (hình dung động từ), hay các tính từ đuôi na, được theo sau bởi một dạng hệ động từ, thường là na. Ví dụ hen (lạ)
変なひと hen na hito “một người lạ”.
3. 連体詞 rentaishi (liên thể từ), cũng gọi là các tính từ thực, như ano “kia”
あの山 ano yama “núi kia”.
Cả keiyōshi và keiyōdōshi có thể làm vị ngữ cho câu. Ví dụ,
ご飯が熱い。 Gohan-ga atsui. “Cơm nóng.”
彼は変だ。Kare-wa hen da. “Ông ta lạ.”
Cả hai biến cách, dù chúng không chỉ ra tất cả các cách chia, đều có thể tìm thấy trong các động từ thực. Rentaishi trong tiếng Nhật hiện đại rất ít và không giống như những từ khác, chúng bị giới hạn trong các danh từ bổ nghĩa trực tiếp. Chúng không bao giờ làm vị ngữ cho câu. Các đơn cử bao gồmookina “lớn”, kono “này”, iwayuru “cái gọi là” và taishita “làm kinh ngạc”.
Cả keiyōdōshi và keiyōshi đều có thể trở thành các phó từ, bằng cách cho ni theo sau trong trường hợpkeiyōdōshi:
変になる hen ni naru “trở nên lạ”,
và bằng cách đổi i sang ku trong trường hợp keiyōshi:
熱くなる atsuku naru “trở nên nóng”.
Chức năng ngữ pháp của các danh từ được chỉ ra bời các hậu vị từ, còn được gọi là trợ từ. Các ví dụ là:
• が ga cho chủ cách. Không nhất thiết là một chủ ngữ.
Kare ga yatta. “Anh ta đã làm điều đó.”
• に ni cho tặng cách.
田中さんに聞いて下さい。 Tanaka-san ni kiite kudasai “Làm ơn hỏi Ông Tanaka.”
• ‘の no đối với sở hữu cách, hay các cụm chuyển hóa danh từ.
私のカメラ。 watashi no kamera “camera của tôi”
スキーに行くのが好きです。 Sukī-ni iku no ga suki desu “(tôi) thích đi trượt tuyết.”
• を o đối với đổi cách. Không nhất thiết là một bổ ngữ.
何を食べますか。 Nani o tabemasu ka? “(bạn) sẽ ăn gì?”
• は wa đối với chủ đề. Nó có thể cùng tồn tại với các trợ từ đánh dấu cách như trên ngoại trừ no, và nó quan trọng hơn ga và o.
私はタイ料理がいいです。 Watashi wa tai-ryōri ga ii desu. “Đối với tôi, đồ ăn Thái thì ngon.” Trợ từ chỉ định ga sau watashi được giấu bên dưới wa.
Lưu ý: Sự khác biệt giữa wa và ga nằm ngoài sự khác biệt trong tiếng Anh giữa chủ đề và chủ ngữ câu. Trong khi wa chỉ chủ đề và phần còn lại của câu mô tả hoặc hành động theo chủ đề đó, nó mang ngụ ý rằng chủ ngữ được chỉ định bởi wa không phải duy nhất, hoặc có thể là một phần của một nhóm lớn hơn.
Ikeda-san wa yonjū-ni sai da. “Ông Ikeda 42 tuổi.” Những người khác trong nhóm có thể cũng cùng tuổi.
Sự thiếu wa thường có nghĩa chủ ngữ là tiêu điểm của câu.
Ikeda-san ga yonjū-ni sai da. “Chính ông Ikeda là người 42 tuổi.” Đây là một câu trả lời một câu hỏi ngầm hoặc hỏi thẳng ai trong nhóm này là người 42 tuổi.
Dạy tiếng Nhật Bản